Giảm Ô Nhiễm, Tăng Hiệu Quả: Giải Pháp Mới Cho Ngành Nuôi Tôm

Minh Trần Tác giả Minh Trần 23/05/2025 29 phút đọc

Giảm Ô Nhiễm, Tăng Hiệu Quả: Giải Pháp Mới Cho Ngành Nuôi Tôm 

Ngành nuôi tôm đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế và xuất khẩu thủy sản của Việt Nam. Tuy nhiên, sự phát triển nhanh chóng và thiếu kiểm soát trong nhiều năm qua đã và đang tạo ra những áp lực lớn lên môi trường tự nhiên. Sự ô nhiễm nguồn nước, suy thoái đất, mất cân bằng sinh thái… đang trở thành những thách thức cấp thiết cần được giải quyết. Trong bối cảnh đó, việc đề ra và áp dụng các giải pháp giảm thiểu tác động môi trường trong nuôi tôm là điều tất yếu để hướng đến một ngành thủy sản bền vững, hiệu quả và thân thiện với hệ sinh thái.

I. THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG TỪ NGÀNH NUÔI TÔM

Ô nhiễm nguồn nước

AD_4nXeiq5Y0EZUHjrWeN9tRAvZTDsJjhOhcWxo0dhxIYlAEBAxXsvANu4z0WKHJJPeBMiO_Ddm1KlQEhqzrpeSDgELbDZ590iA5qFog1iU_5dX7e4KAsnpP8MkVxihaZKByNmUWBzH6?key=qC9c33twELhyVKq4XN4eMw

Nước thải từ ao nuôi tôm thường chứa hàm lượng cao chất hữu cơ, nitơ, phospho, hóa chất (thuốc, kháng sinh, chất diệt khuẩn), vi sinh vật gây bệnh,… Nếu không được xử lý đúng cách, các chất này sẽ xâm nhập vào kênh rạch, sông suối, gây ô nhiễm nguồn nước nghiêm trọng, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng và các hệ sinh thái nước ngọt và nước mặn ven biển.

Suy thoái đất và xâm nhập mặn

Việc sử dụng ao đất truyền thống thiếu lót bạt, không được cải tạo định kỳ làm đất bị nhiễm mặn, nhiễm phèn, dần trở nên bạc màu, mất khả năng canh tác. Ngoài ra, chuyển đổi đất lúa, đất rừng sang nuôi tôm không theo quy hoạch đã gây xâm nhập mặn, phá rừng ngập mặn, mất cân bằng sinh thái.

Gia tăng khí nhà kính và chất thải rắn

Các khí như CH₄, N₂O phát sinh từ quá trình phân hủy chất thải hữu cơ dưới đáy ao góp phần làm gia tăng khí nhà kính, ảnh hưởng đến biến đổi khí hậu. Bên cạnh đó, rác thải từ bao bì thuốc, thức ăn, xác tôm chết nếu không thu gom đúng cách sẽ gây ô nhiễm nghiêm trọng môi trường xung quanh.

II. NGUYÊN NHÂN CHÍNH DẪN ĐẾN TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG

Quy hoạch vùng nuôi chưa hợp lý

 

Nhiều vùng nuôi tôm phát triển tự phát, chồng lấn với các ngành sử dụng đất khác, không có hệ thống thu gom và xử lý nước thải đồng bộ.

 

Thiếu công nghệ xử lý môi trường

 

Hầu hết các hộ nuôi nhỏ lẻ không đầu tư hạ tầng xử lý nước đầu vào, đầu ra; quy trình cải tạo ao chưa đảm bảo; phụ thuộc vào kháng sinh và hóa chất.

 

Sử dụng thuốc và thức ăn không kiểm soát

 

AD_4nXfYygufa60tjOg1NPeOpI1iqm0KfG78xzjd0G-vICW9AR_mEt2WfsiwYgDZO35ijENtCR0GFvBHSqAVKvBZ1NP4PL2Vnu04PLGLqkV37RPykTBHP6RBW7Q83IECUh5D8KXSoSApKA?key=qC9c33twELhyVKq4XN4eMw

Thức ăn dư thừa, hóa chất lạm dụng tích tụ trong ao là nguồn phát sinh khí độc và mầm bệnh.

 

Thiếu nhận thức và tập huấn kỹ thuật

 

Người nuôi chưa được đào tạo về quản lý môi trường, không có thói quen ghi chép nhật ký nuôi hay theo dõi các chỉ số môi trường.

 

III. GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG TRONG NUÔI TÔM

Quy hoạch và quản lý vùng nuôi bền vững

Phân vùng nuôi rõ ràng, tách biệt khu sản xuất với khu sinh thái, khu dân cư.

 

Xây dựng hệ thống mương cấp – thoát riêng biệt, tránh lây lan dịch bệnh và ô nhiễm chéo.

 

Khuyến khích mô hình nuôi tôm theo cụm liên kết để dễ dàng quản lý môi trường, chia sẻ hạ tầng xử lý nước thải và rác thải.

 

Áp dụng công nghệ nuôi tiên tiến, tuần hoàn

Mô hình Biofloc

Dựa trên nguyên lý chuyển hóa chất thải thành vi sinh vật có lợi và nguồn dinh 

AD_4nXdfW82AdEAHndQtJTdpNV9HlRz7VDS6aigWPuhpfjlFRGOB8OQU-Pf4eb8MPzjtZuAzKMiskr-ov-eIMBM-ZYN2Gtxq5YP-Bt6FVtJnxDpkQxE8qPNYNBDxsVFmxpc5pgEuB2Fklg?key=qC9c33twELhyVKq4XN4eMw

dưỡng cho tôm.

 

Giúp giảm thải ra môi trường, giảm lượng nước thay và cải thiện chất lượng nước trong ao.

 

 Mô hình RAS (Recirculating Aquaculture System)

Hệ thống tuần hoàn nước có lọc sinh học, lọc cơ học, khử khí độc.

 

Giảm gần như hoàn toàn xả thải ra môi trường, tiết kiệm tài nguyên nước.

 

Nuôi tôm 2-3 giai đoạn

Tôm được ương trong bể trước khi thả ra ao nuôi chính giúp kiểm soát mầm bệnh, giảm thất thoát, giảm chất thải.

 

Quản lý nước và đáy ao hiệu quả

Xử lý nước đầu vào bằng vôi, chlorine, hệ thống lắng lọc trước khi đưa vào ao nuôi.

 

Định kỳ hút bùn đáy, dùng vi sinh xử lý nền đáy để hạn chế khí độc và mầm bệnh.

 

Theo dõi các chỉ tiêu môi trường như DO, pH, NH₃, NO₂, độ kiềm… thường xuyên để có biện pháp điều chỉnh kịp thời.

 

Sử dụng chế phẩm sinh học thay thế hóa chất

Thay vì lạm dụng kháng sinh, hóa chất diệt khuẩn, người nuôi nên sử dụng vi sinh xử lý nước, men tiêu hóa, enzyme giúp ổn định hệ vi sinh đường ruột tôm và môi trường ao.

 

Tăng sức đề kháng cho tôm bằng các sản phẩm thảo dược, khoáng chất hữu cơ, immunostimulant (kích thích miễn dịch).

 

Tái sử dụng chất thải từ nuôi tôm

Bùn thải sau xử lý có thể dùng làm phân bón hữu cơ vi sinh cho cây trồng.

 

AD_4nXfA7aow74g9ZA-DWENB1I9Pzzr4R-aqZhusKCqJbTrXxi8jf3_rsrrqLmWBjI-u3lfSkuRHrKeFkpMYpmM0wjyKndk9z5-fP0fQpzWkOf2SuhrfDMsMH0CPnYcNe919NHO2fhRHEQ?key=qC9c33twELhyVKq4XN4eMw

Nước thải sau xử lý đạt chuẩn có thể dùng để tưới tiêu hoặc nuôi trồng thủy sản khác như rong biển, cá rô phi…

 

Tăng cường đào tạo và nâng cao ý thức

Mở các lớp tập huấn về kỹ thuật nuôi bền vững, quản lý môi trường, cách ghi chép nhật ký nuôi.

 

Tuyên truyền, vận động người dân thu gom bao bì thuốc, rác thải đúng nơi quy định.

 

Áp dụng các chứng nhận xanh như VietGAP, ASC, GlobalGAP… để nâng cao giá trị sản phẩm và buộc người nuôi tuân thủ quy chuẩn môi trường.

 

Chính sách hỗ trợ và kiểm soát nhà nước

Nhà nước cần đầu tư hệ thống xử lý nước thải tập trung, đặc biệt ở các vùng nuôi tập trung quy mô lớn.

 

Kiểm soát chặt chẽ việc lưu hành và sử dụng hóa chất, kháng sinh, xử phạt nghiêm hành vi xả thải trái phép.

 

Hỗ trợ tín dụng ưu đãi cho người nuôi đầu tư hệ thống xử lý, chuyển đổi công nghệ nuôi sạch.

 

IV. MỘT SỐ MÔ HÌNH ĐÃ ÁP DỤNG THÀNH CÔNG

Mô hình nuôi tôm siêu thâm canh tuần hoàn ở Bạc Liêu

AD_4nXf1GVpv-rUZ5ua0NKrJvRC0s8NrFIbb4tU4zlF8MyDdrf66FC1fdnUpnKsDFxLm8JOfzh7RHBdGJrH-UE6ulatMaLDQOJEewTRJ4N9bJrHgeHV_CZx1kxS-sjAJwrMMLEsIhWWe?key=qC9c33twELhyVKq4XN4eMw

Sử dụng bể lót bạt, công nghệ Biofloc và RAS giúp giảm thiểu tối đa nước thải và khí độc, hiệu quả cao.

 

Nuôi tôm kết hợp cá rô phi

Rô phi giúp làm sạch nước, xử lý thức ăn dư thừa, giảm ô nhiễm, đồng thời tăng thu nhập nhờ đa dạng sản phẩm.

 

Nuôi tôm dưới tán rừng ngập mặn (Quảng Ninh, Cà Mau)

Giữ được độ che phủ rừng, tạo sinh cảnh tự nhiên, tôm khỏe mạnh, hạn chế bệnh, đầu ra ổn định nhờ chứng nhận sinh thái.

 

KẾT LUẬN

Giảm thiểu tác động môi trường trong nuôi tôm là một quá trình không thể thực hiện trong ngày một ngày hai, nhưng là hướng đi tất yếu và cấp bách. Việc áp dụng các giải pháp kỹ thuật tiên tiến, thay đổi tư duy sản xuất, kết hợp với sự hỗ trợ của nhà nước sẽ giúp ngành tôm phát triển theo hướng xanh – sạch – bền vững. Chỉ khi môi trường được bảo vệ, người nuôi tôm mới có thể yên tâm sản xuất lâu dài, ổn định đầu ra và hướng đến thị trường quốc tế với giá trị cao hơn.

0.0
0 Đánh giá
Minh Trần
Tác giả Minh Trần Admin
Bài viết trước Mật độ vi khuẩn cao trong ao nuôi: Mối nguy hiểm tiềm ẩn đối với tôm

Mật độ vi khuẩn cao trong ao nuôi: Mối nguy hiểm tiềm ẩn đối với tôm

Viết bình luận
Thêm bình luận

Bài viết liên quan

Thông báo