Nuôi Tôm Bền Vững: Phương Pháp Quảng Canh Cải Tiến Hai Giai Đoạn Cho Tương Lai

catovina Tác giả catovina 07/10/2024 25 phút đọc

Nuôi tôm quảng canh cải tiến hai giai đoạn là một trong những phương pháp hiện đại nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất tôm, đặc biệt trong bối cảnh biến đổi khí hậu đang diễn ra ngày càng nghiêm trọng. Phương pháp này không chỉ giúp tăng tỷ lệ sống mà còn cải thiện năng suất và chất lượng tôm nuôi. Bài viết này sẽ trình bày chi tiết quy trình kỹ thuật nuôi tôm quảng canh cải tiến hai giai đoạn, từ thiết kế hệ thống nuôi cho đến quản lý môi trường và thu hoạch.

Thiết Kế Hệ Thống Nuôi

AD_4nXcz2GUaIKijFXxe5rbRxmwF_gFfjhJTKe2Wd2upbWjnSFqNd4I1FE0gALQ7ONpJV34NqSs3bMxX7mf13HCW3A5IxkkAeRWpDNkN1YNTYsO6_Wwzgm-T8LAzaCl4sd4KoVrLsRfK4ECzQf2hVQn0KZkF8i3b?key=nzCoQegfjqMB7mRQP3qA2Q

Vuông Nuôi

Vuông nuôi tôm có diện tích từ 5.000 – 10.000 m². Để đảm bảo hiệu quả nuôi trồng, thiết kế vuông nuôi cần tuân thủ các yêu cầu sau:

  • Diện tích Mương: Khoảng 30 – 35% diện tích nuôi. Mương phải đủ rộng để hỗ trợ việc cung cấp nước và oxy cho tôm.
  • Độ Sâu Mực Nước: Độ sâu trên trảng phải lớn hơn 0,5 m, dưới kênh từ 1,2 – 1,5 m để đảm bảo môi trường sống tốt cho tôm.
  • Cống hoặc Ống Bọng: Sử dụng 1 – 2 cống hoặc ống bọng với khẩu độ lớn, giúp cấp và thoát nước kịp thời.

Ao Lắng

Ao lắng chiếm 10 – 15% diện tích vuông nuôi, có chức năng lắng tụ phù sa và xử lý nước trước khi cấp vào vuông nuôi, giúp giảm thiểu mầm bệnh. Ao lắng cũng có thể được tận dụng từ mương vườn hoặc kênh cấp nước.

Ao ương

Ao ương dùng để ương tôm giống, giúp tôm thích nghi với môi trường nuôi và dễ dàng quản lý trong giai đoạn nhỏ.

  • Diện Tích Ao Đất: 500 – 1.000 m², độ sâu từ 1,0 – 1,2 m.
  • Bể ương hoặc Ao Lót Bạt: 50 – 100 m², độ sâu 1,0 – 1,2 m.

Giai Đoạn I (Ương Tôm Giống)

AD_4nXcnpFisEG8Iy6oB8Gpq7TKbLn-Job5itRUcqA6Hwe94hp_Ng_eqisfTfWa-45wPI1RWE9BjpYaRWs1mHuHOj4xp4CesFRsoK87z6Y0pV1_JaHOrVimklPhMitLqLekLAx1dppoRkg0IqGxhkCZWpgoQOgvd?key=nzCoQegfjqMB7mRQP3qA2Q

Khâu Chuẩn Bị

Ao Đất

  • Gia cố ao ương, làm sạch bùn đáy và đầm nén cho bằng phẳng, các góc ao bo bầu.
  • Rửa ao 2 – 3 lần trước khi bón vôi.
  • Bón vôi CaCO3 với liều lượng từ 500 - 1.000 kg/ha, phơi đáy ao từ 7 – 10 ngày.
  • Lấy nước từ ao lắng vào ao ương qua túi lọc, đảm bảo độ sâu 1,0 – 1,2 m. Chạy quạt nước liên tục 3-4 ngày để diệt trứng các sinh vật có hại, sau đó gây màu nước.
  • Cấy vi sinh và điều chỉnh các yếu tố môi trường trước khi thả giống (pH từ 7,5 – 8,5, độ kiềm 100 – 160 mg/l, độ trong 30 – 40 cm, độ mặn 10 – 25‰).

Bể ương, Ao Lót Bạt

  • Sử dụng công nghệ Biofloc để ương tôm.
  • Nước được cấp từ vuông nuôi vào bể ương qua túi lọc, sau đó được xử lý.
  • Cách tạo Biofloc: Sử dụng hỗn hợp 0,5 kg thức ăn số 0, 3 kg mật đường, 2 lít nước và 01 gói vi sinh (227 gram/gói), ủ từ 10 – 12 giờ không sục khí, sử dụng liên tiếp 3 ngày vào buổi sáng.

Chọn Giống và Thả Giống

  • Chọn Giống: Nên chọn tôm giống có nguồn gốc rõ ràng từ cơ sở sản xuất đã được chứng nhận.
  • Thả Giống: Mật độ ương trong ao đất từ 30 – 80 con/m²; trong ao lót bạt, bể ương từ 1.000 – 2.000 con/m².

 Chăm Sóc và Quản Lý

Cho Ăn

  • Ao Lót Bạt, Bể ương: Lượng thức ăn cho 100.000 tôm PL15 được quy định như sau:
    • Ngày đầu tiên: 300 g
    • Từ ngày thứ 2 – 10: Mỗi ngày tăng 50 g
    • Từ ngày thứ 11 – 20: Mỗi ngày tăng 150 g
    • Từ ngày thứ 21 – 30: Mỗi ngày tăng 300 g.
  • Ao Đất: Liều lượng cho ăn từ 1 – 1,5 kg/100.000 con giống, mỗi ngày tăng từ 5 – 10%.
  • Cho tôm ăn 04 lần/ngày với thời gian và tỷ lệ cụ thể cho từng lần.

Quản Lý Các Yếu Tố Môi Trường

  • Kiểm tra pH hai lần/ngày, độ kiềm, NH3, H2S định kỳ 7 ngày một lần.
  • Bổ sung vôi, khoáng chất định kỳ để ổn định môi trường.
  • Sử dụng chế phẩm sinh học để làm sạch môi trường ao nuôi định kỳ 7-10 ngày.

 Quản Lý Sức Khỏe Tôm

  • Quan sát tôm hàng ngày để phát hiện những biểu hiện bất thường.
  • Bổ sung vitamin, khoáng tổng hợp, men đường ruột vào khẩu phần ăn để tăng sức đề kháng cho tôm.

Giai Đoạn 2 (Nuôi Thương Phẩm)

AD_4nXdZ2lCI7M3RLZ1WYdgXFJLmLKb_1NhbLh-lLOIFMUzMe-IlvZOUa9eJyPFwBioOpSXyd04o5SDK--ABbla4DdO3hWOyf8q9TZYNZ721M6GmVQoT6Af08zr3WE6M1RUGZfNIT8B4GnGwg7aKDP4mc5-Ehi0?key=nzCoQegfjqMB7mRQP3qA2Q

Sau thời gian ương từ 20-30 ngày, tôm sẽ được chuyển sang vuông nuôi (giai đoạn 2) với mật độ nuôi quy định. Cụ thể:

  • Mật Độ Nuôi:
    • Tôm quảng canh cải tiến: 06 con/m²
    • Tôm quảng canh, tôm – rừng, tôm – lúa: 03 con/m².

Quản Lý Môi Trường

Trong suốt quá trình nuôi, cần duy trì màu nước và độ trong phù hợp (độ trong từ 30 – 40 cm, nước có màu xanh nhạt hoặc nâu nhạt). Đây là điều kiện quan trọng để tạo nguồn thức ăn tự nhiên cho tôm.

Sử Dụng Thức Ăn

Sử dụng thức ăn công nghiệp với độ đạm và kích cỡ phù hợp. Khi tôm được 1 – 1,5 tháng tuổi, bổ sung thức ăn cho tôm với liều lượng từ 3 – 5% trọng lượng đàn tôm, đồng thời bổ sung khoáng, vitamin, men tiêu hóa để tăng sức đề kháng và phát triển tốt.

Theo Dõi Sức Khỏe Tôm

Thường xuyên kiểm tra trạng thái hoạt động và sức khỏe của tôm. Các yếu tố môi trường như pH, nhiệt độ, độ trong và độ kiềm cần được kiểm soát thường xuyên.

Thu Hoạch

Sau thời gian nuôi từ 4 – 5 tháng, khi tôm đạt kích cỡ khoảng 30 – 40 con/kg, tiến hành thu hoạch. Có thể thu tỉa hoặc thu toàn bộ tùy theo tình hình thực tế.

Kỹ thuật nuôi tôm quảng canh cải tiến hai giai đoạn là một phương pháp hiệu quả, giúp nông dân nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Việc thiết kế hệ thống nuôi hợp lý, chăm sóc và quản lý môi trường tốt là yếu tố then chốt để đảm bảo sự thành công của mô hình nuôi tôm này. Bằng cách áp dụng quy trình này, các nông dân có thể chủ động hơn trong việc ứng phó với những thách thức từ biến đổi khí hậu, đồng thời nâng cao hiệu quả kinh tế từ nghề nuôi tôm.

catovina
Tác giả catovina Admin
Tran Minh
Bài viết trước Từ Triệu Chứng Đến Điều Trị: Bệnh Đốm Đen Ở Tôm Thẻ Chân Trắng

Từ Triệu Chứng Đến Điều Trị: Bệnh Đốm Đen Ở Tôm Thẻ Chân Trắng

Bài viết tiếp theo

Tầm Quan Trọng Của pH Trong Nuôi Tôm Và Các Giải Pháp Điều Chỉnh Thích Hợp

Tầm Quan Trọng Của pH Trong Nuôi Tôm Và Các Giải Pháp Điều Chỉnh Thích Hợp
Viết bình luận
Thêm bình luận

Bài viết liên quan

Thông báo