Cá Chép Sau Mưa Bão: Đối Phó Với Các Bệnh Thường Gặp

catovina Tác giả catovina 28/09/2024 26 phút đọc

Cá Chép Sau Mưa Bão: Đối Phó Với Các Bệnh Thường Gặp  

Sau cơn mưa, môi trường sống sẽ được áp dụng thay đổi đột ngột, tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều loại hình phát triển. Dưới đây là những bệnh phổ biến được áp dụng sau cơn mưa, cùng với nguyên nhân, triệu chứng và các biện pháp phòng nhiều, điều trị:

Bệnh do vi khuẩn

Mưa bão thường kéo theo sự khuấy trộn môi trường nước, tạo điều kiện cho khu vực phát triển. Cá chép dễ mắc các bệnh vi khuẩn tấn công, điển hình là bệnh lở loét và bệnh nhiễm khuẩn huyết.

Một. Bệnh lở loét (Bệnh do vi khuẩn Aeromonas)

Nguyên nhân : loại vi khuẩn Aeromonas hydrophila thường sinh sôi trong môi trường nước nhiễm vi rút hoặc biến động mạnh, gây ra hiện tượng lở loét trên thân cá.

AD_4nXcR2MMjpvi88DV0MTmCFeARXJMQRhbbwLEcQzGb1NtoHSJGYxw7JBOxRqgt59_N8YwX1xRZtcefkeK5K6RSxid4oBE5b75HnYQoQJKJrfmEcG0wCO_-4caMu-Y_YbybY0BOKmDfa6ZsaVls5ngXcs7RrqvB?key=JpGoHFAdESJ_Obs5y6Crnw

Triệu chứng : Cá có các vết mụn trên da, màu sắc thay đổi, xuất hiện vết đỏ ở các vùng kín, bụng hoặc thân. Phân loại có thể sâu và gây tổn thương lớn hơn trên cơ sở cá.

Phòng lợi ích và giá trị :

Thường xuyên duy trì môi trường nước sạch, ổn định, tránh sự biến đổi đột ngột của các yếu tố môi trường như pH, nhiệt độ và tốc độ mặn.

Sử dụng kháng sinh như Oxytetracycline, Florfenicol hoặc các loại thuốc diệt khuẩn phù hợp theo hướng dẫn của chuyên gia thú y.

Bổ sung Vitamin C và khoáng chất vào thức ăn để tăng sức đề kháng cho cá.

 Bệnh nhiễm khuẩn huyết (Bệnh nhiễm khuẩn huyết)

Nguyên nhân : Nhiễm trùng huyết là do vi khuẩn Vibrio hoặc Pseudomonas gây ra khi cá bị suy giảm miễn dịch làm biến đổi môi trường sau mưa bão.

Triệu chứng : Cá có thể bị mất màu, xuất hiện các vết xuất huyết ở da, mang, và mắt. Cá có thể bỏ ăn, ung thư phổi và chết hàng loạt nếu không được điều trị kịp thời.

Phòng lợi ích và giá trị :

Quản lý môi trường nước sau mưa bão bằng cách duy trì hệ thống lọc nước tốt và tránh hiện tượng ô nhiễm hữu cơ.

Điều trị bằng kháng sinh sau khi xác định chính xác loại vi khuẩn gây bệnh.

Bệnh do ký sinh trùng

Mưa bão làm tăng chất lượng cơ sở hữu ích trong nước, kích thích sự phát triển của các loại ký sinh trùng. Các loại ký sinh trùng lặp như trùng mỏ neo, giun sán, hoặc sán lá thường tấn công được sao chép trong điều kiện nước bị nhiễm ô.

Một. Bệnh do trùng lặp neo neo (Lernaea spp.)

Nguyên nhân : Trùng mỏ neo là loại ký sinh trùng lặp sống ký sinh trên da và thu thập. Sau mưa bão, nhiệt độ và độ pH của nước thay đổi đột ngột, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển mỏ mới.

AD_4nXepafh_FAzO9FfsCR3scBRGFKxOKGYPvlkmYQ1-3_6iUm0r4mKh1CsDWAr2_evwMWm168Pc7rxcE3mI1I0JcqSdAumwxKs-99-G73tTj52-Wj3jmSZEPPLKKvds76OYkNjFudmO8V7mzZAP1fPu8RT1Ms88?key=JpGoHFAdESJ_Obs5y6Crnw

Triệu chứng : Cá bị nhiễm mỏ mới thường có nguy cơ nguy hiểm, viêm loét tại nơi ký sinh. Trùng móc neo có hình dạng giống cái móc Gắn chặt vào cơ cá.

Phòng lợi ích và giá trị :

Thường xuyên thay nước, giữ sạch môi trường ao nuôi, và duy trì nồng độ oxy hòa tan cao.

Sử dụng các loại thuốc diệt ký sinh trùng như Dipterex hoặc Thuốc tím (KMnO4) theo khuyến mại.

Bệnh sán lá (Gyrodactylus spp. và Dactylogyrus spp.)

Nguyên nhân : Sán lá thường tấn công mang và da của cá. Sau mưa bão, nhiệt độ nước và nồng độ oxy trong nước thay đổi, gây sán lá dễ phát triển và gây nguy hiểm cho cá.

Triệu chứng : Cá có thể có dấu hiệu khó thở, nổi lên mặt nước, cơ có thể có vết mụn hoặc rỗ. Cá có thể xoa vào đá hoặc thành ao để giảm bớt các ký sinh trùng.

Phòng lợi ích và giá trị :

Bảo đảm ao nuôi không bị nhiễm độc cơ sau mưa bão, và duy trì dòng nước liên tục để giảm nguy cơ nhiễm ký sinh trùng.

Điều trị bằng thuốc chống sán như Formalin hoặc Benzimidazole.

Bệnh nấm

Nấm là một trong những tác nhân gây bệnh phổ biến sau mưa bão, khi môi trường nước bị nhiễm trùng và tăng độ ẩm cao.

Một. Bệnh hồng mang (Branchiomycosis)

Nguyên nhân : Bệnh này do loài nấm Branchiomyces gây ra, thường phát triển mạnh trong điều kiện nước giàu chất hữu cơ, độ oxy hòa tan chậm và nhiệt độ nước không ổn định.

Triệu chứng : Biến dịch bệnh nấm mang thường có dấu hiệu khó thở, làm mờ và nổi lên mặt nước để lấy oxy. Mang cá hiện màu trắng hoặc xám, có thể có dấu vết bướm.

AD_4nXd9kDNlxvJEqFkbLlW_ouP7SD_AJsN95rP9PNI5nN8Zb9EAbVDLJbujwcYPa41olTD20lIAwwLIF_cKCFoVcVo28AtxHHgle9hXhoaz9LEdVE7ujlVwpu3TW1FRszO66WQZO0d1TPiSWr6abNNLCaMqntWx?key=JpGoHFAdESJ_Obs5y6Crnw

Phòng lợi ích và giá trị :

Quản lý môi trường nước ao nuôi sạch sẽ, loại bỏ các chất hữu cơ dư thừa và duy trì độ oxy hòa tan cao.

Dùng thuốc diệt nấm như Copper sulfate hoặc Formalin để tiêu diệt nấm trong nước.

Bệnh thủy tinh mi (Saprolegnia)

Nguyên nhân : Bệnh do loài nấm Saprolegnia gây ra, thường phát triển cơ sở cá sau khi cá thương hoặc nhiễm trùng nhiễm trùng.

Triệu chứng : Trên thân cá xuất hiện lớp hồng bông màu trắng, thường được tìm thấy ở vùng da bị tổn thương. Cá hồng có xu hướng bỏ ăn và trở nên yếu ớt.

Phòng lợi ích và giá trị :

Tránh làm các thiết bị cơ sở kinh tế trong quá trình nuôi trồng, thu hoạch hoặc sau cơn mưa.

Dùng thuốc chống hồng như xanh methylen hoặc muối để tắm cho cá nhiễm nấm hồng.

Bệnh do thay đổi môi trường nước

Cơn bão gây ra sự thay đổi đột ngột các yếu tố môi trường như nhiệt độ, pH, oxy hòa tan, và chất lượng nước. Điều này làm giảm khả năng giao dịch của cá nhân và tạo điều kiện cho nhiều nhà phát triển.

Một. Bệnh giảm oxy máu (Thiếu oxy)

Nguyên nhân : Sau mưa bão, lượng oxy hòa tan trong nước thường giảm mạnh làm xáo trộn môi trường và sự phân hủy của các chất hữu cơ. Copy mẫu oxy bị thiếu có thể tạo ra trạng thái giảm oxy trong máu.

Triệu chứng : Cá phổi chậm, bỏ đờ đẫn, nổi lên mặt nước để thở thở, và có thể chết nếu không được cung cấp oxy kịp thời.

Phòng lợi ích và giá trị :

Duy trì hệ thống khí trong ao nuôi để đảm bảo oxy hòa tan đủ cao, đặc biệt sau mưa bão.

Tránh nuôi quá nhiều cá trong một diện tích để giảm bớt cạnh tranh oxy.

Môi trường xử lý

AD_4nXdmpKwGLo39A8XfDU3o0Sutn6JM-xwQmA1oAJpw3ecs8lFRcP1zk8PzU1pEkACsiWgGsoDrpxiy-o954_JIwtLojo9bkf_EWQo4oBzHwIeF77E-vG5sgs0qCwDNx9Riu-XhZqGYqg3MAbxkVfjla2h0FcMs?key=JpGoHFAdESJ_Obs5y6Crnw

Nguyên nhân : Sự thay đổi đột ngột của pH, nhiệt độ và tốc độ mặn sau mưa tạo ra cá chép dễ dàng vào môi trường, dẫn đến suy giảm sức khỏe và tạo điều kiện cho các bệnh phát triển khác.

Triệu chứng : Cá có thể bỏ ăn, lười biếng, và nổi lên mặt nước. Cá có thể xuất hiện vết đỏ hoặc dấu hiệu viêm.

Phòng lợi ích và giá trị :

Trước khi có mưa bão, cần kiểm tra và điều chỉnh số lượng môi trường nước, đảm bảo nước có khả năng đệm tốt và ít biến đổi.

Nếu phát hiện cá nhanh, cần nhanh chóng ổn định các thông số môi trường và bổ sung Vitamin C vào thức ăn để tăng cường miễn dịch.

Kết luận

Sau mưa, cá chép dễ mắc nhiều bệnh do vi khuẩn, ký sinh trùng, nấm và làm thay đổi môi trường. Việc duy trì môi trường ổn định nuôi dưỡng, quản lý nước tốt và sử dụng thuốc điều trị kịp thời là những biện pháp quan trọng giúp phòng miễn phí và điều trị các bệnh thường gặp được sao chép. Quản lý ao nuôi sau mưa buồn

catovina
Tác giả catovina Admin
Tran Minh
Bài viết trước Biện Pháp Chống Dịch Bệnh Cho Tôm Khi Mùa Mưa Đến

Biện Pháp Chống Dịch Bệnh Cho Tôm Khi Mùa Mưa Đến

Bài viết tiếp theo

Tảo độc: Nguyên nhân gây hại cho tôm nuôi và giải pháp khắc phục

Tảo độc: Nguyên nhân gây hại cho tôm nuôi và giải pháp khắc phục
Viết bình luận
Thêm bình luận
Popup image default

Bài viết liên quan

Thông báo