Xử Lý Ao Tôm EHP: Bước Đệm Quan Trọng Cho Vụ Nuôi Mới Thành Công

Minh Trần Tác giả Minh Trần 19/11/2024 25 phút đọc

Xử Lý Ao Tôm EHP: Bước Đệm Quan Trọng Cho Vụ Nuôi Mới Thành Công 

EHP (Enterocytozoon hepatopenaei) là một trong những mối đe dọa lớn đối với ngành nuôi tôm, gây ra bệnh vẩy tử gan gan cấp (AHPND) và các vấn đề liên quan đến hệ tiêu hóa của tôm. Việc ao tôm nhiễm EHP không được xử lý triệt để trước khi bước vào nhiệm vụ nuôi mới có thể dẫn đến tái nhiễm độc, gây tổn hại nặng nề. Dưới đây là các bước chi tiết và chuyên sâu để xử lý ao tôm nhiễm EHP, đảm bảo môi trường sạch sẽ và sẵn sàng cho dịch vụ nuôi mới.

Hiểu rõ về EHP và Tác Động Lên Tôm Nuôi

 Đặc điểm của EHP

EHP là một loại vi bào tử ký sinh nội bào thuộc nhóm Microsporidia, tấn công tế bào tăng mô của gan tôm. Vi khuẩn này không chỉ lan truyền nhiễm trực tiếp mà còn có khả năng sống trong môi trường ao nuôi, đặc biệt là chất hữu cơ, bùn đáy ao, và thức ăn dư thừa.

 Chứng chỉ của tôm nhiễm EHP

AD_4nXcgP6jccq-DbzeqnWkz4NBsmLgKcujPSqD2awyJNeG8VY5uBZOU3ZlNADMiZyhdk03F3xtHPcvYo6Bbe1ch9TG_Y4XNOo_AUNwyFr5PEAFFQyKcqSbf96UC4rkk0TkrkmerFUAr7Q?key=3tULeFqjOwbKOpBzXQx_oaGR

Tăng trưởng chậm : Tôm nhiễm nhiễm EHP thường không đạt được kích thước mong muốn dù được nuôi trong điều kiện tốt.

Gan bất thường : Gan thủng đến hoặc teo lại, màu sắc nhạt nhạt.

Tôm yếu và giảm sức đề kháng : Tôm dễ bị tổn thương bởi các yếu tố môi trường và mầm bệnh khác.

Nguồn lây nhiễm gốc EHP

Từ ao nuôi bị ô nhiễm và không được xử lý triệt để.

Từ tôm giống không đảm bảo chất lượng, mang mầm bệnh.

Nước cấp vào ao chưa được xử lý hoặc chứa EHP bào tử.

 Quy trình xử lý lý ao tôm nhiễm độc EHP

Thu thập và loại bỏ toàn bộ virus bệnh

Sau khi hoàn thành nhiệm vụ nông nghiệp, thu thập toàn bộ tôm trong ao.

Tôm nhiễm EHP không được thải ra môi trường tự nhiên, cần được xử lý hoặc tiêu hủy xác định đúng để tránh lan truyền.

Loại bỏ chất thải và bùn đáy

AD_4nXeBm9AOFEZQm7RQEm80gAxr5oF-J4daqGL9kqTsy5MM4U1f4gltysgQ8uCSfJqVsvIMEhd-NtXzT0I1vELRXGCycSG_jt8ibOwRUnJbOt01C0u49wb3McWtjhvgFVSFc39_wQpM?key=3tULeFqjOwbKOpBzXQx_oaGR

Hút  hết đáy đáy và chất thải tích tụ trong suốt quá trình nuôi.

Kho chứa bào tử EHP phải được vận chuyển ra khỏi khu vực ao nuôi và tiêu hủy hoặc xử lý bằng vôi nóng (CaO).

Nên phơi đáy dưới ánh nắng ít nhất 15-20 ngày để tăng tử EHP được tiêu diệt bởi tia UV và nhiệt độ cao.

Khử trùng ao nuôi

Một. Xử lý bề mặt đáy

Rải vôi nông nghiệp (CaO hoặc Ca(OH)₂) với lượng 10-15 kg/100 m2 để tiêu diệt vi khuẩn và bào tử EHP.

Đảm bảo độ pH đáy ao đạt từ 10-11 trong vòng 3-5 ngày để tăng hiệu quả khử trùng.

Sử dụng khử trùng hóa chất

AD_4nXerLacXRAq5HpnD_JbNYaW8EA2w1B1m0X09DjFq67Lcn1w9Tildkf-b46ngKikiwaa56u6_pjwMRUaLaQ_ODjXpx8zSvP2KqbNMYUUwHcLg8rlzv2mcyn2qoOz2vZLQFvRn2eYt4Q?key=3tULeFqjOwbKOpBzXQx_oaGR

Sử dụng Clo (Ca(OCl)₂) với lượng 30 ppm để khử trùng toàn bộ quần thể.

Sau 5-7 ngày, xả toàn bộ nước đã xử lý ra ngoài và rửa sạch đáy ao.

Phơi ao và kiểm tra môi trường

Phơi ao ít nhất 10-15 ngày dưới ánh nắng để giảm độ ẩm và tiêu diệt các vi sinh vật gây bệnh còn lại.

Kiểm tra chất lượng nước và bùn đáy để đảm bảo không còn mầm bệnh.

Cải tạo lại ao nuôi

Kiểm tra và sửa chữa các hư hỏng của ao nuôi, thoát nước hệ thống và thiết bị hỗ trợ.

Lót nền đáy (nếu có điều kiện) để ngăn chặn đáy tích lũy và giảm thiểu nguy cơ nhiễm bệnh.

Xử lý nước trước khi thả giống

Lọc nước cấp

Nước cấp vào áo phải được lọc qua lưới có lưới kích thước mắt từ 200-300 micron để loại bỏ các chất tạp chất và động vật mang mầm bệnh.

Xử lý hóa chất khử trùng nước

Sử dụng Clo với lượng 20-30 ppm để khử trùng nước trong ao.

Sau khi khử trùng, tiến hành khử Clo bằng Natri thiosulfate hoặc ánh nắng tự nhiên trong 3-5 ngày trước khi thư giãn.

Bổ sung vi sinh và khoáng chất

Sử dụng vi sinh vật có lợi (như Bacillus spp. hoặc Lactobacillus spp.) để tái tạo hệ vi sinh trong ao.

Bổ sung khoáng chất như canxi, bổ sung để ổn định môi trường nước.

Kiểm tra Tra và Chọn Giống Tôm Đầu Vụ

Kiểm tra chất lượng tương tự

AD_4nXfMti2uwR4qPol7BafLKngYtVKFkoId7WVXdQixnEhM5HjdNPVYKgJvqWiQ0cVaEOeHk3CEiYANp-fV8C0SN11r17lUqylEVVmgimVbWX3VJ96WxvcHOlsBFdIZ1Aiz6wsyxUSA?key=3tULeFqjOwbKOpBzXQx_oaGR

Chọn tôm giống từ các trại sản xuất có uy tín, đảm bảo không mang mầm bệnh EHP.

Kiểm tra PCR để xác định tôm giống không nhiễm EHP trước khi thả.

Thả giống đúng kỹ thuật

Thả tôm tương tự vào buổi sáng sớm hoặc chiều mát mẻ để giảm nhiệt.

Tăng cường mật khẩu tương tự (không quá 100-150 con/m2) để giảm áp lực môi trường.

Quản lý Ao Trong suốt Vụ Nuôi

Kiểm soát chất lượng nước

Duy trì môi trường số ở mức độ ưu tiên:

Độ pH: 7,5-8,5

Nhiệt độ: 28-32°C

Oxy hòa tan (DO): >5 mg/L

Thay đổi nước định kỳ để giảm tải chất hữu cơ trong ao.

Bổ sung chế độ sinh học

Dùng chế độ sinh học định kỳ để kiểm soát Kiểm soát vi sinh vật có hại và cải thiện hệ vi sinh ao nuôi.

Quản lý thức ăn

AD_4nXeSP4ELPLbG0-BUTQVM10TB67eMpmsRT_fKL8MsKibK7xuWCQtIIJ2DasFnLfkRN9GRBv9qt_U_Y8vwuN90-AqMlOTjGs7_rwqxzwLnYwfqPvwh4MYFBGlGNXVxnJbECPkMORX1Vg?key=3tULeFqjOwbKOpBzXQx_oaGR

Cho ăn vừa đủ, tránh dư thừa để hạn chế tích tụ chất hữu cơ và giảm nguy cơ phát EHP.

Sử dụng công thức ăn chứa các chất tăng cường miễn dịch như Beta-glucan, MOS (Mannan-oligosaccharide).

Các Biện Pháp Phòng Ngừa EHP Lâu Dài

Xây dựng toàn diện hệ thống

Tạo quy trình kín từ lựa chọn tương tự, xử lý môi trường, đến quản lý ao nuôi.

Lưu hồ sơ từng nuôi dưỡng để theo dõi và rút kinh nghiệm.

Phối hợp công nghệ cao

Áp dụng công nghệ lọc nước tuần hoàn (RAS) để giảm thiểu lượng nước từ bên ngoài.

Sử dụng biến cảm ứng và thiết bị tự động hóa để theo dõi các trường môi trường thông số.

Giám sát thường xuyên

Kiểm tra định kỳ tôm và môi trường ao nuôi để phát hiện sớm các dấu hiệu bất 

AD_4nXcYLVHlHNRdqj3wfDIeYrUT_LMiZ26ODTpJ4PaR6T2hVwc-NlZ3QCUbzOo8IS0UMWDP4QnNE0Z5SwXkrBv_u6lk_wZw_F87Cboi_R-w9moc0dN_cC4as2GyNSbObtiVb1ZeOzb5?key=3tULeFqjOwbKOpBzXQx_oaGR

thường.

Nếu có EHP dấu hiệu, tiến trình xử lý nhanh chóng bằng cách giảm tốc độ nuôi hoặc chuyển sang một nơi khác.

Xử lý ao tôm nhiễm EHP trước khi vào nhiệm vụ mới là một bước quan trọng để đảm bảo môi trường nuôi dưỡng bệnh và tối ưu hóa hiệu suất. Quy trình này đòi hỏi sự kết hợp giữa các biện pháp cơ học, hóa học và sinh học, cùng với việc tăng thủ béo quy định tiêu chuẩn kỹ thuật kỹ thuật. Việc bắt đầu tư thời gian và công sức vào giai đoạn này không chỉ giúp giảm nguy cơ tái nhiễm độc EHP mà còn mang lại lợi ích kinh tế

Minh Trần
Tác giả Minh Trần Admin
Bài viết trước Cách Sử Dụng Đúng Các Chất Nâng Hoặc Hạ pH Để Bảo Vệ Sức Khỏe Tôm

Cách Sử Dụng Đúng Các Chất Nâng Hoặc Hạ pH Để Bảo Vệ Sức Khỏe Tôm

Bài viết tiếp theo

Giải Pháp Xử Lý Nước Nuôi Ao Tôm: Phát Triển Bền Vững và An Toàn

Giải Pháp Xử Lý Nước Nuôi Ao Tôm: Phát Triển Bền Vững và An Toàn
Viết bình luận
Thêm bình luận

Bài viết liên quan

Thông báo